Màu nước là gì?

Màu nước là gì?

Màu nước là gì?
Màu nước làm từ hạt sắc tố (pigment) nghiền mịn và chất kết dính gồm nước tinh chế và gôm Arabic. Gôm Arabic triết xuất từ 2 loài cây keo, nên còn gọi là gôm keo. Gôm Arabic kết dính hạt sắc tố với nền khi nước bốc hơi hết trong quá trình khô. Gôm arabic làm chậm chuyển động của màu khi wash, nhiều họa sĩ cho thêm gôm Arabic để dễ kiểm soát màu. Tính chất của màu nước phụ thuộc vào tính chất của hạt sắc tố và chất kết dính được dùng.Hạt sắc tố ultramarine tự nhiêngôm arabicBa đặc tính chính của màu nước:Độ trong/đụcVì màu nước thường vẽ ở trạng thái hòa tan, nên hiếm khi thấy màu nào đục hoàn toàn. Tuy nhiên, tất cả các pigment đều có độ trong/đục nhất định.Độ trong, đục chia làm 4 cấp độ:trong (transparent): Tbán trong (semi-transparent): STbán đục (semi-opaque): SOđục (opaque): OMàu trong: cho ánh sáng đi qua, cho phép màu giấy trắng hoặc phần underpainting bên dưới hiện ra. Có thể láng màu trong lên lớp màu khô bên dưới tạo hòa sắc đẹp.Màu đục: không cho ánh sáng đi qua, che phần màu bên dưới. Màu đục trông như lớp phấn khi khô. Tất cả màu cát-mi (cadmium) đều đục.Kiểm tra độ trong/đục. Vẽ 1 đường đen bằng bút marker lên giấy. Tô màu nước cắt ngang màu marker. Bên trái cadmium lemon đục, che một phần màu marker. Quinacridone gold bên phải màu trong nên nhìn rõ màu đen bên dưới.Không nên đánh đồng độ trong, đục với chất lượng màu và cho rằng màu trong tốt còn màu đục không tốt. Đục khi đó mang nghĩa không tinh khiết, bẩn. Màu trong, đục được sản xuất để tạo các hiệu quả thẩm mĩ khác nhau.Hãm màu (Staining)Hãm màu (staining) ký hiệu St, màu khó xóa hoặc không tẩy, rửa được sau khi vẽ.Không hãm màu (non-staining): hạt màu nằm lại trên mặt giấy, không lọt xuống sợi giấy nên khi khô, có thể làm ướt lại rồi lift đi.Các hạt sắc tố hiện đại và một số hạt sắc tố truyền thống cường độ mạnh như Prussian Blue (Lam Phổ) và Alizarin Crimson (hồng sẫm) có xu hướng hãm màu mạnh hơn những sắc tố truyền thống khác, vốn tẩy đi khá dễ dàng.Kiểm tra độ hãm màu. Vẽ màu lên giấy, để khô. Dùng bút lông ướt chùi màu. Winsor violet hãm màu, chùi còn 1 phần màu trên giấy. Green gold (bên phải) không hãm màu, có thể chùi gần hết màu để lộ ra giấy trắng.Kết hạt (Granulating)Granulating (Granulation) liên quan tới việc hạt sắc tố có xu hướng hình thành các chấm đậm màu – màu khô tạo bề mặt có hạt, do pigment nặng không thể nghiền mịn thành kích cỡ đồng nhất như những hạt khác.Ultramarine blue kết hạt. Quinacridone gold có hạt sắc tố nhỏ và trải đều trên mặt giấy, không kết hạt.Quy tắc chung là các hạt sắc tố truyền thống như màu đất, cô-ban và xanh viễn dương kết hạt, thì các hạt sắc tố hiện đại lại không. Kết hạt là đặc tính thú vị có nhiều họa sĩ ưa thích nên các hãng họa phẩm sản xuất dung dịch tăng khả năng kết hạt. Ví dụ dung dịch Granulation Medium của Winsor and Newton.Bất biến là gì? (Permanence)Một số màu không được xếp vào loại chịu sáng (lightfastness) – nghĩa là màu sẽ bạc nhanh nếu liên tục tiếp xúc với ánh sáng mặt trời.Vì không phải tất cả tranh màu nước đều đóng khung rồi treo lên tường nên có màu tuyệt đẹp mà độ chịu sáng kém vẫn được dùng. Ví dụ Opera Rose – một màu hồng sinh động mà họa sĩ vẽ thực vật yêu thích. Phần lớn họa sĩ thực vật cất tranh trong portfolios hoặc trong sách nên việc hạt sắc tố chịu sáng tốt hay không không đặc biệt quan trọng. Winsor & Newton và Sennelier vẫn sản xuất Opera Rose trong phổ màu.Màu Opera rose của Winsor and Newton, độ bất biến hạng B (kém).Nếu độ chịu sáng là đặc tính quan trọng với bạn và tác phẩm của bạn, hãy tham khảo colour chart (phổ màu) của hãng sản xuất để đảm bảo màu bạn mua không bạc nhanh chóng.Màu đơn sắc tố (single pigment) có gì tốt?Hạt sắc tố đơn sắc khi pha trộn tạo ra màu sáng và sinh động. Việc kết hợp quá nhiều hạt sắc tố cho màu trung gian “hue” xỉn và đục như bùn.Một số màu chỉ có thể sản xuất từ việc kết hợp 2 hoặc nhiều hạt sắc tố – như Quinacridone Gold (vàng Quinacridone) phải pha trộn từ nhiều hạt sắc tố do hạt sắc tố ban đầu đã không còn tồn tại. Permanent Alizarin Crimson (hồng sẫm bất biến) cũng phải trộn nhiều hạt sắc tố để tạo ra màu có độ chịu sáng tốt hơn thay thế cho màu đơn sắc tố truyền thống có độ chịu sáng kém.Với người mới bắt đầu vẽ màu nước, cố gắng tránh pha trộn nhiều hơn 2 hoặc 3 màu.Hạng màu nước chuyên nghiệp, dành cho họa sĩ sẽ có phổ màu rộng và có nhiều màu đơn sắc tố, như Sennelier l’Aquarelle, Winsor and Newton Professional Water Colour, Schmincke Horadam, Holbein Artists’ Watercolour, Daniel Smith Extra Fine Watercolour, Old Holland Classic Watercolours, Rembrandt Artists’ Quality Extra Fine Watercolours, vv…Hạng màu sinh viên có giá phải chăng bởi không được làm từ hạt sắc tố đắt tiền, và màu ‘hue’ (hỗn hợp của nhiều hạt sắc tố) được dùng thay thế cho các màu cat-mi và cô ban đắt tiền. Hạng màu sinh viên thích hợp với người mới bắt đầu, sinh viên và họa sĩ để tiết kiệm chi phí. Hạng màu sinh viên thường có độ bất biến thấp nhưng để biết thông tin chính xác bạn nên tham khảo colour chart của loại màu mình dùng. Màu sinh viên có thể pha trộn cùng hạng họa sĩ. Các màu sinh viên phổ biến là St. Petersburg White Nights Artists’ Watercolour, Winsor and Newton Cotman Watercolour, Van Gogh, Dr. Ph. Martin’s, và Reeves.Hạng màu: họa sĩ, sinh viên và scholarMàu chất lượng cao được gọi là màu chuyên nghiệp, có tỉ lệ pigment cao so với chất kết dính. Vì thế màu cường độ mạnh và khi vẽ cần lượng màu ít hơn. Màu sinh viên có nồng độ pigment thấp, có thể pha trộn nhưng cường độ yếu. Màu scholastic (scholar) chứa pigment rẻ tiền, phẩm nhuộm và chất kết dính nhân tạo, không hãm, dễ rửa trôi.Chất lượng của chất kết dính cũng ảnh hưởng tới chất lượng màu. Sennelier thêm mật ong vào chất kết dính vì tin rằng nó tối ưu độ bền màu, nhưng một số họa sĩ lại thích độ đậm đặc của màu không sử dụng mật ong.Hạt sắc tố trong màu hạng họa sĩ được nghiền mịn hơn và trộn với gôm Arabic. Theo thời gian tất cả các màu, bất kể hạng nào, đều xảy ra hiện tượng là pigment trong tuýp tách khỏi chất kết dính gôm arabic. Nếu hiện tượng này xảy ra chỉ cần khấy màu và gôm lẫn vào nhau.Cấu trúc hạt phân tử của hạt sắc tố ảnh hưởng tới kích cỡ hạt khi nghiền, cuối cùng ảnh hưởng tới khả năng kết hạt. Điều này không ảnh hưởng tới chất lượng màu. Tuy nhiên, nếu màu có xu hướng kết hạt khi đáng ra không phải, ví dụ như Neutral Tint, thì là do màu chất lượng kém và bất ổn.Dưới đây là bảng liệt kê một số nhãn hiệu màu nước. Hạng chuyên nghiệp trước, hạng sinh viên sau nhưng không xếp loại cụ thể về chất lượng.Bảng thống kê một số nhãn hiệu và dòng màu nước hạng chuyên nghiệp và hạng sinh viên.TÊN MÀU HẠNG MÀU PHỔ MÀU KÍCH CỠ ĐÁNH GIÁ GHI CHÚ
A. Hạng Artis
1. WINSOR AND NEWTON ARTIST’S WATER COLOUR Chuyên nghiệp 96 màuTuýp: 5ml, 14ml, nửa bánh, bánh đầy đủ Màu nước ẩm đầu tiên được sản xuất (từ 1832). Được đánh giá rất cao.75 màu đơn sắc tố. Chất kết dính là gôm Kodorfan.
2. JACKSON’S PROFESSIONAL WATERCOLOURS Chuyên nghiệp 49 tuýp 21ml, bánh đầy đủ màu vẽ chất lượng, giá phải chăng Mật ong thêm vào chất kết dính để màu bóng và dẻo hơn.
3. HOLBEIN ARTIST’S WATERCOLOUR Chuyên nghiệp108 tuýp 5ml, 15mlTexture mượt mịn, hoạt động rất tốt Sản xuất tại Nhật Bản, thiết kế theo phong cách hội họa Nhật và châu Âu. Không sử dụng ox-gall, phụ phẩm động vật hay chất gây phân tán.
4. SCHMINCKE HORADAM WATERCOLOUR Chuyên nghiệp110tuýp 5ml, 15ml, nửa bánh, bánh đầy đủ 69 màu đơn sắc tố. Sản xuất tại Đức. Màu bánh được rót ướt vào khay theo 4 lớp. Từng lớp được để khô trước khi rót lớp mới. Tối ưu hoạt động và độ bền cho màu. 1 bánh màu sx trong 3- 5 tháng.
5. DANIEL SMITH WATERCOLOUR Chuyên nghiệp 231tuýp 15ml Được nhiều họa sĩ coi là nhãn hiệu màu nước tốt nhất thế giới!
6. MAIMERI BLU ARTIST’S WATERCOLOUR Chuyên nghiệp72 tuýp 15ml, nửa bánhPhổ màu ít, gồm các màu có độ trong suốt và chịu sáng tốt nhất 52 màu đơn sắc tố.
7. SENNELIER L’AQUARELLE Chuyên nghiệp 98 tuýp 10ml, 21ml, nửa bánh, bánh đầy đủ Sản xuất theo phương pháp truyền thống từ hơn một thế kỷ. l’Aquarelle ban đầu được phát triển với đặc trưng của trường phái Ấn tượng Dùng mật ong và gôm Kodorfan.
8. OLD HOLLAND CLASSIC WATERCOLOURS Chuyên nghiệp168 tuýp 6ml, 18ml, nửa bánh cường độ màu đậm đặc, không hãng nào sánh kịp Sản xuất tại Hà Lan.
9. SHIN HAN ARTIST’S WATERCOLOUR Chuyên nghiệp 83 tuýp 15ml giá màu bắt đầu từ £4/tuýp, là mức giá tốt đối với màu hạng họa sĩ Sản xuất tại Hàn Quốc, được nghệ sĩ có kinh nghiệm đánh giá cao.
10. DALER ROWNEY ARTIST’S WATERCOLOUR Chuyên nghiệp 80 tuýp 5ml, 15ml, nửa bánh Mang tên thương hiệu nổi tiếng Daler Rowney!
11. BLOCKX WATERCOLOURChuyên nghiệp72tuýp 15ml, bánh khổ lớnhữu dụng khi vẽ tranh khổ lớn hay wash rộng dùng mật ong tăng độ bền màu.
12. REMBRANDT PROFESSIONAL WATERCOLOUR Chuyên nghiệp 80tuýp 5ml, nửa bánh Độ trong suốt tối đa, màu tinh khiết.
B. Hạng SV
13. LASCAUX SIRIUS PRIMARY WATERCOLOURS hạng Sinh viên785ml, chai nhựa bóp Phổ màu rất hạn chế, chỉ có 7 màu sơ cấp đơn sắc tố. Được phát triển để khuyến khích pha trộn màu. Màu hạn chế dễ kiểm soát và hòa sắc hài hòa hơn.Là cách thức tuyệt vời để khám phá lý thuyết về màu sắc.
14. ST. PETERSBURG WHITE NIGHTS WATERCOLOUR hạng Sinh viên54 bánh đầy đủ Chất lượng tốt so với giá tiền Nội quy về sản xuất không siết chặt, texture màu không đồng nhất. Là loại màu có cường độ tuyệt vời và có nhiều khách hàng trung thành.
15.DR. PH. MARTIN’S HYDRUS WATERCOLOUR hạng Sinh viên24 lọ kính 15ml, nắp có ống nhỏ giọt. Màu nước dạng lỏng. Thích hợp cho airbrush, thư pháp, bút máy Chất lượng tốt, độ chịu sáng tốt, thân thiện với người sử dụng. Được người thiết kế đồ họa và họa sĩ minh họa ưa thích. Cũng được dùng cho mỹ thuật.
16. DR. PH. MARTIN’S RADIANT WATERCOLOUR DYES hạng Sinh viên56 lọ kính 15ml, 60ml, có ống nhỏ giọt. Màu tươi tắn nhưng độ chịu sáng kém. Màu làm từ phẩm nhuộm, thiết kế ban đầu để tái sử dụng cho vẽ minh họaCó thể được sử dụng để trang trí vải bằng cách thêm muối và giấm hoặc natri cacbonat.
17. WINSOR AND NEWTON COTMAN WATERCOLOUR hạng Sinh viên40 tuýp 8ml, 21 ml, nửa bánh Winsor and Newton giảm giá bằng cách thay hạt sắc tố đắt tiền bằng màu pha trộn từ nhiều hạt sắc tố thay thế, hoặc giảm nồng độ pigment “xịn” trong tube màu. Là dòng màu được dùng phổ biến, màu đẹp, giá tốt.
18. REEVES WATERCOLOUR SETS hạng Sinh viên / Trẻ em. Bộ màu cơ bản truyền cảm hứng cho người trẻ muốn thử nghiệm. Là bộ quà tặng lý tưởng cho trẻ em.19. Van Gogh hạng Sinh viên 40Tuýp 10ml, bánhTất cả các màu có độ chịu sáng tối đa (ít nhất 100 năm theo điều kiện bảo tàng)Màu đậm, độ trơn mượt đồng đều. Dành cho sinh viên và họa sĩ thích thử nghiệm.
20. Kuretake Gansai Tambi Watercolor hạng Họa sĩ 36. Bộ 12, 18, 24, 36 Màu làm thủ công, khả năng blend tốt, màu mịn, độ đục cao hơn so với màu nước châu Âu và Mỹ. Dùng cho ký họa, minh họa, sumi-e, etegami. Được chứng nhận không độc hại. Bánh màu có kích cỡ khoảng 2″ × 1″.Quy cách: màu bánh, tuýp, thỏi và dạng lỏng.Màu nước đóng thành tuýp (tube), bánh (pan), thỏi (stick), và dạng lỏng (liquid).Loại bánh là màu nước khô. Khi vẽ dùng bút lông ướt lấy màu. Bánh màu tiện mang di chuyển. Có hãng sản xuất bánh màu lớn cho người vẽ tranh khổ rộng.Tuýp màu chứa màu ướt. Có thể bóp hết màu ra khay, palette, san thành các bộ màu nhỏ hoặc trộn trước một số màu rồi cho vào bánh. Tube cũng hợp với người muốn vẽ màu đậm đặc.Thỏi là màu nước khô, giống viên phấn. Có thể dùng như loại bánh (bút lông ướt lấy màu) hoặc dùng như công cụ drawing (cầm thỏi màu (ướt hoặc khô) vẽ thẳng lên giấy).Màu nước dạng thỏi, hạng chuyên nghiệp của Winsor and NewtonMàu nước lỏng (Liquid Watercolors) chứa pigment hoặc phẩm nhuộm (dyes) trong dung dịch nước. Màu dạng lỏng đặc biệt tươi tắn, trong suốt, thích hợp cho lớp wash mỏng và airbrush cũng như vẽ bằng bút lông thông thường. Nhiều màu dạng lỏng chóng phai (fugitive) nên thường được dùng vẽ minh họa.Dr.Ph.Martin’s Hydrus Fine Art Liquid watercolor
Nguồn:https://www.jacksonsart.com/a-guide-to-watercolour-paintin

Màu nước là gì?